Ảo Tưởng Quyền Lực Tiếng Anh Là Gì

Ảo Tưởng Quyền Lực Tiếng Anh Là Gì

Một số collocation thường được dùng với right (quyền lợi):

Một số collocation thường được dùng với right (quyền lợi):

Các mẫu câu với từ “authority” có nghĩa “Quyền hạn” và dịch sang tiếng Việt

DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng

Ví dụ cụm từ thường sử dụng vi phạm bản quyền tiếng Anh là gì?

Ví dụ cụm từ thường sử dụng vi phạm bản quyền tiếng Anh là gì là:

Luật bản quyền tiếng Anh là: Copyright law

Giấy phép bản quyền tiếng Anh là: Copyright license.

Hậu quả vi phạm bản quyền tiếng Anh là: Consequences of copyright infringement

LIÊN HỆ TƯ VẤN – BÁO GIÁ DỊCH VỤ

VUI LÒNG GỌI:  0981.393.686  – 0981.378.999 (HỖ TRỢ 24/7)

HÃY ĐỂ LẠI CÂU HỎI CỦA BẠN BẰNG CÁCH CLICK VÀO Ô DƯỚI ĐÂY, CHÚNG TÔI SẼ TRẢ LỜI SAU 15 PHÚT

DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng

Nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh là một khái niệm quen thuộc trong lĩnh vực kinh doanh và thương mại quốc tế. Đây là một hình thức kinh doanh mà một bên (người nhượng quyền) cho phép bên kia (người nhận quyền) sử dụng thương hiệu của mình để kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ trong một khu vực hoặc thị trường nhất định. Nhưng thực sự, “Nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh là gì?“. Điều này được giải đáp trong bài viết sau đây.

Nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh là gì?

Franchise Business được hiểu theo nghĩa tiếng Việt là nhượng quyền kinh doanh hay nhượng quyền thương hiệu.

Đây là một hình thức cho phép một cá nhân, tổ chức kinh doanh một hình thức sản phẩm hoặc dịch vụ đã có thương hiệu từ trước đó ở trên thị trường. Theo đó thì phía bên nhượng quyền sẽ cung cấp cho bên mua những công thức, mô hình kinh doanh, cách thức vận hành kinh doanh…tùy vào các điều khoản hợp đồng đã được ký kết. Trong Franchise thì bên mua sẽ trả một khoản phí hoặc phần trăm theo doanh thu. Franchise bao gồm bên nhượng quyền (Franchisor) và bên nhận nhượng quyền (franchisee).

Theo đó, doanh nghiệp bán thương hiệu (Franchiser) cho phép doanh nghiệp khác mua lại thương hiệu của mình (Franchisee), đồng thời sử dụng sản xuất hay bán dịch vụ trên thương hiệu đó. Đổi lại doanh nghiệp mua thương hiệu phải trả cho bên bán một khoản phí sử dụng bản quyền hay chiết khấu % doanh thu trong khoảng thời gian nhất định do hai bên thỏa thuận. Thông thường, các chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, nhân lực do bên mua thương hiệu đảm nhiệm và bên bán thương hiệu chỉ chuyển giao mô hình kinh doanh, hỗ trợ về thương hiệu, quảng bá… Bên nhượng quyền phải đảm bảo cung cấp đúng, đầy đủ và hỗ trợ tốt nhất bên nhận nhượng quyền. Ngược lại, bên nhận nhượng quyền phải đảm bảo thực hiện đúng khuôn mẫu, cách thức kinh doanh, quy trình kinh doanh của bên nhượng quyền cung cấp.

Cụm từ khác tương ứng với vi phạm bản quyền tiếng Anh là gì?

Dưới đây sẽ là một số cụm từ liên quan đến vi phạm bản quyền tiếng Anh là gì:

Ví dụ về vi phạm bản quyền là hành vi vi phạm bản quyền đối với các đối tượng được bảo hộ về quyền sở hữu trí tuệ như các hành vi vi phạm về quyền tác phẩm, vi phạm bản quyền của một bộ phim điện ảnh…

Ví dụ vi phạm bản quyền tiếng Anh là: Examples of copyright infringement are acts of copyright infringement on objects protected by intellectual property rights such as acts of copyright infringement, copyright infringement of a movie…

Vi phạm bản quyền hình ảnh là những hành vi sao chép, đạo nhái, sử dụng hình ảnh của người khác mà không có sự đồng ý hay trích dẫn nguồn, tên tác giả.

Vi phạm bản quyền hình ảnh tiếng Anh là: Image copyright infringement is the act of copying, plagiarizing or using images of other people without consent or citing the source or author’s name.

Vi phạm bản quyền âm nhạc là việc có những hành vi đạo nhái, lấy cắp ý tưởng hay thậm chí là công bố tác phẩm là của mình.

Vi phạm bản quyền âm nhạc tiếng Anh là: Infringement of music copyrights is the act of plagiarizing, plagiarizing or even publishing works that are yours.

Thuật ngữ nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh

Franchisee – là người mua nhượng quyền thương hiệu để hoạt động dưới thương hiệu và hệ thống của bên nhượng quyền.

Franchisor – là bên nhượng quyền thương hiệu, là công ty mẹ cho phép các cá nhân/công ty tiến hành hoạt động kinh doanh bằng việc sử dụng thương hiệu, sản phẩm và quy trình, và thường sẽ đi kèm với một khoản phí.

Franchise fee – là phí nhượng quyền thương hiệu, là khoản phí lần đầu phải thanh toán cho bên nhượng quyền thương hiệu bởi bên nhận quyền, thường điều khoản về phí này sẽ được đề cập trong tài liệu FDD (Franchise Disclosure Documtne).

Đối với một số nhượng quyền, khoản phí này là cố định, nhưng phần lớn sẽ phụ thuộc vào quy mô, địa lý, kinh nghiêm…hay một số nhân tố khác. Đặc biệt ở Mỹ, các bên nhượng quyền thương hiệu sẽ đưa ra những ưu đãi đặc biệt về phí đối với đối tượng nhận nhượng quyền làm trong quân đội, sỹ quan hay những người nhận nhượng quyền hiện tại.

FDD-Franchise Disclosure Document – tại Mỹ, tất cả các bên nhượng quyền kinh doanh đều được Hội đồng thương mại Mỹ yêu cầu phải đệ trình lên một bộ hồ sơ về pháp lý, giới thiệu về nhượng quyền thương hiệu của mình cho người nhận quyền thương mại tiềm năng. FDDs được cập nhật hàng năm và bao gồm 23 Điều khoản, còn được gọi là các mục, tài liệu này mô tạ về lịch sử công ty, các khoản phí, chi phí, những ràng buộc trong hợp đồng, số liệu…Bạn chưa nên làm gì khi chưa nghiên cứu tài liệu này.

Startup cost/initial investment – là tổng số tiền cần thiết để mở một cửa hàng nhượng quyền, được ghi rõ tại mục 7 của văn bản FDD. Số tiền này bao gồm phí nhượng quyền, chi phí hoạt động như tiền thuê nhà, trang thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm, giấy phép kinh doanh, vốn hoạt động….

Royalty fee – là yêu cầu quan trọng nhất của bên nhượng quyền thương hiệu với bên nhận quyền về việc thanh toán một khoản phí thường niên cơ bản (theo tuần, theo tháng hay theo năm). Thường thì sẽ dựa trên tỷ lệ % của doanh số bán hàng, đôi khi có thể là một số tiền cố định. Một số bên nhượng quyền thương hiệu còn yêu cầu tách riêng giữa chi phí bản quyền (Royalty Fee) và chi phí Tiếp thị, quảng cáo (Marketing cost)

Franchise agreement – là hợp đồng đã được viết ra, đã bao gồm trong FDD, mô tả về trách nhiệm giữa hai bên nhượng quyền và nhận nhượng quyền.

Term of agreement – điều khoản này mô tả thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương hiệu có giá trị, thông thường thòa thuận này có giá trị 20 năm. Kết thúc thời hạn này, nếu bạn là một bên nhận quyền thương hiệu hiệu quả, tốt, hầu hết các bên nhượng quyền sẽ cho phép bạn thực hiện tiếp hợp động

Company-owned units – đây là những cơ sở được sở hữu bởi công ty mẹ (chủ sở hữu nhượng quyền thương hiệu) đặt tại khu vực của kinh doanh của bên nhận quyền kinh doanh, thường có chức năng quản lý, hỗ trợ, giám sát một các có hiệu quả.

Registration states (thường liên quan đến nhượng quyền tại Mỹ) – 15 bang yêu cầu các bên nhượng quyền thương hiệu đăng ký tài liệu FDDs trước khi họ được cấp giấy phép để bán nhượng quyền thương hiệu trong bang đó.

Conversion – đây là khả năng một số bên nhượng quyền hiệu cho phép một số các nhân/công ty mới khởi nghiệp chuyển đổi thành một đơn vị kinh doanh nhượng quyền thương hiệu của họ.

In-house financing (hỗ trợ tài chính) – được thực hiện bởi bên nhượng quyền thương hiệu với bên nhận quyền để hỗ trợ bên nhận quyền về mặt chi phí, có thể bao gồm phí nhượng quyền, chi phí ban đầu, trang thiết bị, cũng nhưng chi phí vận hành hàng ngày…

Third-party financing (hỗ trợ tài chính của bên thứ 3) – là việc hỗ trợ tài chính cho bên nhận quyền thương hiệu bởi một bên thứ 3 (thường là các tổ chức tài chính). Rất nhiều bên nhượng quyền thương hiệu họ có quan hệ rất tốt với các ngân hàng để cung cấp các khoản vay, hỗ trợ tài chính cho bên nhận quyền. Ở Việt Nam, hình thức này thực sự chưa có, chưa phổ biến, vì liên quan đến yếu tố rủi ro, xây dựng lòng tin giữa các bên hợp tác.

Absentee ownership – Một thỏa thuận mà bên nhượng quyền thương hiệu cho phép bên nhận quyền không cần trực tiếp tham gia vào hoạt động hàng ngày của của hàng nhượng quyền.

Master franchise – là một bên nhận nhượng quyền thương hiệu nhưng được bên nhượng quyền cho phép họ thực hiện mở rộng, bán lại nhượng quyền thương hiệu tại một số khu vực được quy định, và họ có thể nhận một tỷ lệ nhất định trong phí bản quyền (Royalty fee). Các đơn vị nhận nhượng quyền thương hiệu chỉ được mở 1 cửa hàng nhượng quyền thương hiệu gọi là Single Franchise

Area developer – là một khu vực được sự cho phép của bên nhượng quyền thương hiệu để phát triển một số lượng của hàng nhượng quyền nhất định, trong một thời gian cụ thể. Bản thân họ có thể tự mở các cửa hàng mới này, tự vận hành chúng hoặc có thể tuyển các bên nhận nhượng quyền thương hiệu mới.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về “Nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh là gì?“. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.