Thống kê của Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh, đến hết tháng 11/2024, toàn tỉnh có 125 đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động nợ BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 3 tháng trở lên với tổng số tiền trên 10,909 tỷ đồng.
Thống kê của Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh, đến hết tháng 11/2024, toàn tỉnh có 125 đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động nợ BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 3 tháng trở lên với tổng số tiền trên 10,909 tỷ đồng.
Nếu doanh nghiệp không giải quyết hoặc giải quyết không hài lòng, người lao động có quyền khiếu nại với cơ quan BHXH hoặc Công đoàn. Cơ quan BHXH hoặc Công đoàn sẽ tiếp nhận, xác minh và giải quyết khiếu nại theo quy trình và thẩm quyền.
Nếu cần thiết, cơ quan BHXH hoặc Công đoàn có thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các chứng từ liên quan để làm rõ trách nhiệm.
Nếu khiếu nại với cơ quan BHXH hoặc Công đoàn không được giải quyết hoặc không hài lòng với kết quả giải quyết, người lao động có quyền khởi kiện ra tòa để bảo vệ quyền lợi của mình. Tòa án sẽ xét xử theo luật định và có thể yêu cầu doanh nghiệp bồi thường thiệt hại cho người lao động.
Trên đây là chia sẻ từ Bảo hiểm xã hội điện tử eBH về việc doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội. Bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về vấn đề này trên website của BHXH Việt Nam hoặc các cơ quan BHXH địa phương.
Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Bên cạnh đó, tại Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020, khoản 6 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023 (Có hiệu lực từ 01/04/2023) như sau:
Trường hợp khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy đinh pháp luật thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán đủ số tiền bảo hiểm xã hội còn chậm đóng của người lao động.
Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động để người lao động có thể tham gia bảo hiểm khi làm việc tại doanh nghiệp khác.
Đối với trường hợp còn chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội thì người lao động vẫn có thể chốt sổ bảo hiểm xã hội cho những tháng đã đóng bảo hiễm xã hội.
Nếu doanh nghiệp đủ khả năng tài chính mà cố tình không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì người lao động có thể khiếu nại đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện trực tiếp lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để đòi lại quyền lợi.
Trước đây, quy định tại Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 như sau:
Nội dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH
Nội dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH đối với một người có từ 2 sổ BHXH trở lên được quản lý theo Điều 33b.
1. Ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH
1.1. Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (kể cả thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng như nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản; nghỉ việc không hưởng tiền lương; tạm hoãn HĐLĐ).
1.2. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.
Căn cứ Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về xử lý vi phạm trong trường hợp chậm đóng bảo hiểm xã hội như sau
Trong trường hợp doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng
Nếu doanh nghiệp không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm xã hội sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi hưởng các chế độ BHXH của người lao động. Vậy nợ đóng bảo hiểm xã hội là gì? Và cách xử lý như nào? Hãy cùng EBH tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Nợ đóng BHXH sẽ làm giảm uy tín và gây thiệt hại cho Doanh nghiệp
Bên cạnh việc phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chưa đóng doanh nghiệp còn có thể bị phạt tài chính nếu chậm đóng BHXH. Căn cứ theo Khoản 4, Điều 38, Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ban hành ngày 1/3/2020 quy định:
“4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.”
Như vậy, nếu nợ đóng BHXH doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành chính theo quy định. Mức xử phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm. Tuy nhiên tối đa mức phạt không quá 75.000.000 đồng.
Việc doanh nghiệp nợ BHXH sẽ làm gián đoạn quá trình ghi nhận thời gian tham gia BHXH của người lao động. Điều này sẽ ảnh hưởng đến các quyền lợi về BHXH của người lao động khi hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.
Ngoài ra, khi doanh nghiệp nợ BHXH từ 30 ngày trở lên, thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) của người lao động sẽ bị khóa. Điều này sẽ gây khó khăn cho người lao động khi đi khám chữa bệnh và được hưởng các quyền lợi về BHYT.
Dưới đây là gợi ý một số cách bảo vệ quyền lợi khi doanh nghiệp nợ BHXH người lao động có thể tham khảo:
Nếu doanh nghiệp chậm đóng BHXH từ 30 ngày trở lên, doanh nghiệp sẽ phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.
Theo đó, Căn cứ theo Điều 56, Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH nêu rõ:
Đơn vị đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chậm quá thời hạn theo quy định từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN chưa đóng gồm:
- Số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN phải đóng nhưng chưa đóng đã quá thời hạn quy định, trừ số tiền 2% trong kỳ được giữ lại của đơn vị tham gia BHXH bắt buộc.
- Số tiền 2% đơn vị được giữ lại lớn hơn số tiền được quyết toán, đơn vị phải đóng phần chênh lệch vào tháng đầu của quý sau nhưng chưa đóng.
- Phương thức tính lãi: ngày đầu hằng tháng.
Công thức tính lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN: Lcdi = (Pcdi + Lcdi-1) x k (đồng) (1). Trong đó
Lcdi: tiền lãi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN tính tại tháng i (đồng).
Pcdi: số tiền chưa đóng phải tính lãi tại tháng i (đồng), được xác định như sau: Pcdi = Plki – Spsi
Plki: tổng số tiền phải đóng lũy kế đến hết tháng trước liền kề tháng tính lãi i (nợ mang sang tháng tính lãi).
Spsi: số phải đóng phát sinh chưa quá hạn phải nộp, tính đến tháng trước liền kề tháng tính lãi i. Nếu Pcdi > 0 thì có nợ tính lãi, nếu Pcdi ≤ 0 thì không có nợ tính lãi.
k: lãi suất tính lãi chậm đóng tại thời điểm tính lãi (%/tháng): Đối với BHXH bắt buộc và BHTN thì k tính bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH hằng năm do BHXH Việt Nam công bố chia cho 12; đối với BHYT thì k tính bằng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố áp dụng tại thời điểm tính lãi chia cho 12.
Lcdi-1: lãi chậm đóng chưa trả hết tính đến tháng trước liền kề tháng tính lãi.
Nếu không thực hiện nộp phạt, cơ quan BHXH có thể yêu cầu ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước trích từ tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan BHXH.
Doanh nghiệp nợ đóng BHXH sẽ bị xử phạt tùy theo mức độ