Cần Thơ là một thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam, là thành phố tiên tiến và phát triển nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời là thành phố lớn thứ 4 cả nước theo quy mô dân số và lớn thứ 5 cả nước theo vai trò và vị thế cũng như quy mô kinh tế. Cần Thơ là Đô thị loại I, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế và giáo dục của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Cần Thơ là một thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam, là thành phố tiên tiến và phát triển nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời là thành phố lớn thứ 4 cả nước theo quy mô dân số và lớn thứ 5 cả nước theo vai trò và vị thế cũng như quy mô kinh tế. Cần Thơ là Đô thị loại I, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế và giáo dục của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Dân số: 172.317 Hành Chính: 8 phường
Dân Số: 165.057 Hành Chính: 7 phường
Quận Ninh Kiều Dân Số: 388.600 Hành Chính: 13 phường
Dân Số: 160.350 Hành Chính: 7 phường
Quận Thốt Nốt Dân Số: 202.600 Hành Chính: 9 phường
Dân Số: 135.709 Hành Chính: 1 thị trấn, 9 xã
Dân Số: 123.136 Hành Chính: 1 thị trấn, 6 xã
Dân Số: 148.000 Hành Chính: 1 thị trấn, 12 xã
Dân Số: 152.200 Hành Chính: 2 thị trấn, 9 xã
Trong nhiệm kỳ 2010 – 2015, Đảng bộ TP Cần Thơ đã thực hiện đạt và vượt 20/22 chỉ tiêu Nghị quyết Đảng bộ lần thứ 12 đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của TP đạt 12,19%. Cơ cấu kinh tế tăng dần ở khu vực công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, thủy sản.
Tổng sản phẩm trên địa bàn đến 2015 đạt hơn 77.900 tỷ đồng, tăng 1,8 lần so với 2010; thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 78,46 triệu đồng/năm (tương đương 3.600 USD), tăng 2,15 lần so 2010. Hàng năm, TP Cần Thơ đóng góp cho vùng khoảng 12% tổng thu ngân sách…
Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,375 ty USD. Tính đến nay, thành phố Cần Thơ đ ã có quan hệ xuất khẩu với trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, tập trung nhiều nhất ở châu Á với 50,6%, châu Mỹ 19,2%, các nước khu vực châu Âu 13%, châu Phi 7,78% và châu Úc là 2,63%.
Theo Sở Công Thương thành phố Cần Thơ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trong 5 năm, từ 2011 – 2015 của thành phố trên 316.300 tỷ đồng; riêng năm 2015 đạt 80.900 tỷ đồng, đứng tiếp theo sau là của cả nước chỉ sau Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội, góp phần đưa tỷ lệ của khu vực III (thương mại, dịch vụ) đạt 57,8% trong cơ cấu kinh tế của thành phố. Mức tăng trưởng trong lĩnh vực này bình quân trong 5 năm qua là 15,4%.
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2011 (theo giá so sánh 2010) đạt 70.187 tỷ đồng; năm 2014 đạt 93.362 tỷ đồng; năm 2015 đạt 101.868 tỷ đồng, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2011; nhịp độ tăng trưởng bình quân ước đạt 9,8%/năm.
Năm 2011, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ đạt 14,64%, thu nhập bình quân đầu người đạt 2.346 USD. Trong 6 tháng đầu 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố ước đạt 8,36%, trong những lúc đó cùng kỳ năm 2011 mức tăng là 12,21%. Thu nhập bình quân đầu người của Cần Thơ 6 tháng đầu 2012 ước đạt 1.819 USD. Tỷ trọng nông nghiệp thủy sản chiếm phần 10,83%, công nghiệp xây dựng chiếm phần 44,45% và dịch vụ thương mại chiếm phần 44,72%. Giá trị sản xuất nông nghiệp thủy sản thực hiện được 1.617 tỷ đồng, đạt 39,5% lên kế hoạch cả năm, công nghiệp xây dựng thực hiện được 12.433 tỷ đồng, đạt 38,6% lên kế hoạch cả năm, dịch vụ thương mại ước thực hiện được 7.309 tỷ đồng, đạt 37% lên kế hoạch cả năm. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện được 3.443 tỷ đồng, đạt 40,99% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện được 16.770 tỷ đồng.
Trong GĐ 9 Tháng đầu năm 2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thành phố Cần Thơ đạt 10,3%, mức cao nhất trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương. Đây là mức tăng trưởng khá cao và hợp lý trong điều kiện sản xuất trở ngại và tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Giá trị sản xuất công nghiệp ước tăng 7,5%, tổng mức bán tung ra hóa và doanh thu dịch vụ tăng 18,5%, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 4,97% so với cùng kỳ, thu ngân sách được 5.092 tỷ đồng, đạt 59,5% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao… Tuy nhiên, cùng với những mặc tích cực vẫn tồn tại hạn chế, các ngành, lĩnh vực có mức tăng trưởng thấp hơn mức tăng của những năm trước, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách nhà nước, giá cả hàng hóa, dịch vụ, xăng, dầu và một vài vật liệu chủ yếu tăng cao, mặt bằng lãi suất còn cao và khó tiếp cận đã gây sức ép cho sản xuất và đời sống dân cư, tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, nhũng nhiễu gây chậm trễ, phiền hà cho tổ chức và nhân dân chưa giảm…
Cây nông nghiệp chính của Cần Thơ là lúa, với sản lượng 1.194,7 tấn. Ngoài ra có một vài cây hoa màu khác nhưng sản lượng không đáng kể. Ngành chăn nuôi ở Cần Thơ chủ yếu là nuôi heo và gia cầm. Số lượng heo là 2589,3 ngàn con, số lượng gia cầm là 13 ngàn con (vì bị cúm gia cầm). Các gia súc khác như trâu bò chiếm phần số lượng không nhiều. Ngành thủy sản ở Cần Thơ chủ yếu là nuôi trồng.
Công nghiệp Cần Thơ về cơ bản đã xây dựng được nhiều hạ tầng cơ sở để phục vụ cho những đối tác nước ngoài tác nhập, điển hình là 2 khu công nghiệp tại Trà Nóc trực thuộc quận Bình Thủy, khu công nghiệp Thốt Nốt, khu công nghiệp Hưng Phú 1 và 2, khu công nghiệp tại quận Ô Môn. Trung tâm Công nghệ Phần mềm Cần Thơ, Cantho Software Park CSP cũng là một trong những dự án được Thành phố quan tâm đầu tư phát triển. Với những lợi thế về phát triển công nhiệp, Cần Thơ cũng đã được định hướng để phát triển trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020 theo Nghị quyết 45- NQ/TW[21] của Bộ chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa tiên tiến hóa đất nước.
Có nhiều TTTM và khu mua sắm, thương mại lớn như: Tổ hợp TTTM và khách sạn đẳng cấp 5 sao Vincom Xuân Khánh, Vincom Hùng Vương, Big C, Metro, Sense City (Co-op Mart), Lotte Mart, VinMart (Vinatex), Best Caring, Siêu thị Điện máy Saigon Chợ Lớn, Điện máy Nguyễn Kim, Khu mua sắm Đệ Nhất Phan Khang, Khu Thương mại Tây Đô, Trung tâm thương mại Cái Khế. Các ngành dịch vụ tại Cần Thơ rất đông loại hình dịch vụ đã và đang dần cải cách và phát triển mạnh như Ngân hàng, Y tế, Giáo dục, Văn hóa xã hội…
Với vị trí đẹp là trung tâm của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, ngành Dịch vụ cải cách và phát triển nhanh theo hướng đa dạng hoá loại hình, tạo nên điểm nhấn khá ấn tượng làm sôi động kinh tế thành phố. Trong 7 tháng đầu năm 2009, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu và doanh thu dịch vụ thu ngoại tệ trên địa bàn thành phố ước thực hiện 447,4 triệu USD, đạt 48,2% so có kế hoạch năm và tăng 4,3% so cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu hàng hoá hơn 431,9 triệu USD, đạt 48% so có kế hoạch và tăng 1,5% so cùng kỳ, dịch vụ thu ngoại tệ 15,5 triệu USD, đạt 53,45% so có kế hoạch và giảm 4% so cùng kỳ. Trong 9 tháng đầu năm 2009, các công ty xuất khẩu gần 437.000 tấn gạo, đạt 82,4% so có kế hoạch năm và tăng 20,2% so cùng kỳ, nhưng giá trị chỉ đạt gần 187 triệu USD, giảm 8% về giá trị. Trong đó, xuất trực tiếp 239.000 tấn (giá trị 102 triệu USD), xuất ủy thác 198.000 tấn (85 triệu USD) và cung ứng cho xuất khẩu trên 110.000 tấn quy gạo.
Tìm hiểu thêm: Giá bán dự án đất nền Cần Thơ
Ngôn ngữ chính: Tiếng Mã-lai, tiếng Anh, tiếng Trung Quốc. Tôn giáo: Hồi giáo (chính thức) 67%, Phật giáo 13%, Thiên chúa giáo 10%. Tăng trưởng GDP: 5,3% (năm 2014). Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 29-2-1992. Ngày gia nhập ASEAN: 7-1-1984. 2. Vương quốc Cam-pu-chia Thủ đô: Phnôm Pênh. Diện tích: 181.035 km2. Dân số: 15.458.332 người (năm 2014). Ngôn ngữ chính: Tiếng Khmer (chiếm 95%). Tôn giáo: Phật giáo được coi là quốc giáo (90% dân số theo Phật giáo), ngoài ra có các tôn giáo khác như Thiên chúa giáo, Hồi giáo. Tăng trưởng GDP: 7,1% (năm 2014). Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 24-6-1967. Ngày gia nhập ASEAN: 30-4-1999. 3. Cộng hòa In-đô-nê-xi-a Thủ đô: Gia-các-ta. Diện tích: 1.919.440 km2. Dân số: 253.609.643 người (năm 2014). Tôn giáo: Hồi giáo chiếm 86,1% (không phải là quốc đạo), ngoài ra có các tôn giáo khác như Thiên chúa giáo, Phật giáo. Ngôn ngữ chính : Tiếng In-đô-nê-xi-a, ngoài ra còn có 583 ngôn ngữ và thổ ngữ. Tăng trưởng GDP: 5% (năm 2014). Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 30-12-1955. Ngày gia nhập ASEAN: 8-8-1967. 4. CHDCND Lào Thủ đô: Viêng Chăn. Diện tích: 236.800 km2. Dân số: 6.472.400 người (năm 2015). Tôn giáo: Phật giáo chiếm 85% và một số tôn giáo khác. Ngôn ngữ chính: Tiếng Lào. Tăng trưởng GDP: 7,5% (năm 2014). Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 5-9-1962. Ngày gia nhập ASEAN: 23-7-1997. 5. Liên bang Ma-lai-xi-a Thủ đô: Cu-a-la Lăm-pơ. Diện tích: 329.847 km2. Dân số: 30.073.353 người (năm 2014). Tôn giáo: Hồi giáo (60,4%); Phật giáo (19,2%); Thiên chúa giáo (9,1%). Ngôn ngữ chính: Tiếng Mã-lai (quốc ngữ); tiếng Hoa; tiếng Anh (được sử dụng rộng rãi), tiếng Ta-min và một số ngôn ngữ địa phương khác. Tăng trưởng GDP: 6% (năm 2014). Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 30-3-1973. Ngày gia nhập ASEAN: 8-8-1967. 6. Cộng hòa Liên bang Mi-an-ma Thủ đô: Nây Pi Đô. Diện tích: 676.577 km2. Dân số: 55.746.253 người (năm 2014). Tôn giáo: Phật giáo (89,3%) và các tôn giáo khác. Ngôn ngữ chính: Tiếng Miến Điện. Tăng trưởng GDP: 8,5% (năm 2014). Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 28-5-1975. Ngày gia nhập ASEAN: 23-7-1997.
7. Cộng hòa Phi-li-pin Thủ đô: Ma-ni-la. Diện tích: 300.000 km2. Dân số: 107.668.231 người (năm 2014). Tôn giáo: Thiên chúa giáo là quốc đạo (85% dân số), Hồi giáo 10% và các tôn giáo khác. Ngôn ngữ chính: Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức. Tiếng Ta-ga-lốc là tiếng bản địa. Tăng trưởng GDP: 6,1% (năm 2014). Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 12-7-1976. Ngày gia nhập ASEAN: 8-8-1967. 8. Cộng hòa Xin-ga-po Thủ đô: Xin-ga-po. Diện tích: 692,7 km2. Dân số: 5.567.301 người (năm 2014). Tôn giáo: Phật giáo (43%), Hồi giáo (15%), Cơ đốc giáo (15%) và các tôn giáo khác. Ngôn ngữ chính: Tiếng Anh, tiếng Trung Quốc, tiếng Mã-lai và tiếng Ta-min (nam Ấn Độ). Tăng trưởng GDP: 2,9% (năm 2014). Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 1-8-1973. Ngày gia nhập ASEAN: 8-8-1967. 9. Vương quốc Thái-lan Thủ đô: Băng-cốc. Diện tích: 513.120 km2. Dân số: 67.741.401 người (năm 2014). Tôn giáo: Phật giáo (95%) và các tôn giáo khác. Ngôn ngữ chính: Tiếng Thái (ngôn ngữ hành chính), tiếng Anh. Tăng trưởng GDP: 0,9% (năm 2014). Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 6-8-1976. Ngày gia nhập ASEAN: 8-8-1967. 10. CHXHCN Việt Nam Thủ đô: Hà Nội. Diện tích đất liền: 330.966,9 km2. Dân số: 93.421.835 người (năm 2014). Tôn giáo: Phật giáo chiếm đa số và các tôn giáo khác. Ngôn ngữ chính: Tiếng Việt. Tăng trưởng GDP: 5,9% (năm 2014). Ngày gia nhập ASEAN: 28-7-1995.